Phòng khuẩn đường ruột ESCHERICHIA COLI E. coli

Phòng khuẩn đường ruột ESCHERICHIA COLI E. coli còn được gọi là vi khuẩn đại tràng. Là vi khuẩn sống cộng sinh, chiếm 80% vi khuẩn ở ruột. Vi khuẩn tổng hợp ra một số vitamin B, K, E và giữ cân bằng quần thể vi khuẩn đường ruột.

Một số chủng gây tiêu chảy và tất cả có thể gây nhiễm trùng khi xâm nhập vào các vùng vô trùng (ví dụ như đường tiểu). Chẩn đoán bằng kỹ thuật nuôi cấy. Các xét nghiệm độc tính có thể giúp xác định nguyên nhân gây tiêu chảy. Điều trị kháng sinh dưới hướng dẫn của kháng sinh đồ. Thuốc kháng sinh không được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn E.coli gây xuất huyết ruột.

khuẩn đường ruột ESCHERICHIA COLI E. coli 

Đặc điểm sinh học

- Hình thể: Trực khuẩn Gram âm, kích thước 1 – 4 x 0,4 – 0,7 mm. Có lông quanh thân, không bào tử, một số ít có vỏ.

- Nuôi. Dễ nuôi, ưa khí và kỵ khí, nhiệt độ thích hợp 5 – 40oC, pH 5,5 – 8. Trên môi trường lỏng làm đục môi trường tạo thành váng mỏng hoặc vòng trắng quanh ống nghiệm. Môi trường đặc khuẩn lạc dạng S, màu trắng, những ngày sau khuẩn lạc chuyển sang màu xám xanh, mọc lan rộng ra xung quanh. Có thể gặp khuẩn lạc R hoặc M.

- Đề kháng: Sức đề kháng yếu. 55 – 60oC/ 30 phút. Dễ bị diệt bởi hoá chất khử trùng thông thường.

- Kháng nguyên : có 3 loại

  1. – Kháng nguyên O : phức tạp (khoảng 150 yếu tố)
  2. – Kháng nguyên H : có 40 typ, không chịu nhiệt, cồn, men tiêu protein.
  3. – Kháng nguyên K : có kháng nguyên L,B là không chịu nhiệt, A,M là kháng nguyên chịu nhiệt ( khoảng 100 kháng nguyên K khác nhau

Phân loại : dựa vào  KN.O, KN.H và KN.K.

>> Đọc thêm: Sinh học bào tử hữu cơ

Cách phòng khuẩn đường ruột ngừa nhiễm vi khuẩn E Coli

Thực hành các hành vi thực phẩm an toàn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường ruột do E. coli. Bao gồm:

  • Rửa trái cây và rau quả kỹ lưỡng
  • Tránh lây nhiễm chéo bằng cách sử dụng dụng cụ, chảo và đĩa phục vụ sạch sẽ
  • Giữ thịt sống tránh xa các thực phẩm khác và tránh xa các vật dụng sạch khác
  • Không rã đông thịt trên quầy và thay vào đó, làm như vậy trong tủ lạnh hoặc lò vi sóng
  • Làm lạnh thức ăn thừa ngay lập tức
  • Chỉ uống các sản phẩm sữa tiệt trùng
  • Nấu thịt an toàn để ngăn ngừa vi khuẩn E. coli

Ngoài ra, hãy đảm bảo rằng bạn nấu tất cả thịt ở nhiệt độ an toàn. Bạn có thể sử dụng nhiệt kế thịt để kiểm tra xem thịt đã chín ở các nhiệt độ sau:

  • Gia cầm: 74˚C
  • Thịt xay, trứng: 71˚C
  • Bít tết, sườn heo, thịt quay, cá, động vật có vỏ: 63˚C
  • Rửa tay để ngăn ngừa E. coli


Một trong những điều đơn giản nhất bạn có thể làm để ngăn ngừa nhiễm vi khuẩn E coli là rửa tay thường xuyên. Hãy rửa tay:

  • Trước khi xử lý, phục vụ hoặc ăn thức ăn
  • Sau khi chạm vào động vật hoặc làm việc trong môi trường động vật
  • Sau khi sử dụng phòng tắm

Thực hiện tốt vệ sinh và tuân theo các hướng dẫn an toàn thực phẩm có thể giúp bạn giảm nguy cơ nhiễm khuẩn E.coli một cách lâu dài.

Bệnh do E. coli

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI; phổ biến nhất)
  • Nhiễm trùng đường ruột (một số chủng)
  • Nhiễm trùng xâm lấn (hiếm gặp, ngoại trừ ở trẻ sơ sinh)
  • Nhiễm trùng tại các cơ quan khác
  • Phổ biến nhất, E. coli gây nhiễm trùng đường tiểu, thường biểu hiện nhiễm trùng tăng dần (tức là từ đáy chậu qua niệu đạo). E. coli cũng có thể gây viêm tuyến tiền liệt và bệnh viêm vùng chậu (pelvic inflammatory disease - PID).

E. coli thường ở trong đường tiêu hoá; tuy nhiên, một số chủng nhận được gen cho phép chúng gây nhiễm trùng đường ruột. Khi ăn phải, các chủng sau đây có thể gây tiêu chảy:

Nhiễm Ecoli gây chảy máu ruột: Các chủng này (bao gồm type huyết thanh O157:H7 và những type khác) sản sinh ra một số chất độc tế bào, chất độc thần kinh, và độc tố ruột, bao gồm độc tố lỵ (verotoxin) gây ra tiêu chảy phân máu; hội chứng tan máu tăng ure huyết phát triển trong 2-7% trường hợp. Các chủng này thường thu được từ thịt bò chưa nấu chín nhưng cũng có thể thu được từ người bị nhiễm bệnh bằng đường phân - miệng khi không đảm bảo vệ sinh.

Ecoli sinh độc tố ruột: Những chủng này có thể gây tiêu chảy phân nước, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và người đi du lịch (tiêu chảy của người du lịch).

Ecoli xâm nhập: Các chủng này có thể gây ra tiêu chảy nhiễm trùng.

Ecoli gây bệnh đường ruột: Các chủng này có thể gây tiêu chảy phân nước, đặc biệt ở trẻ sơ sinh.

Gây kết dính ruột: Ecoli gây kết dính ruột Một số chủng đang nổi lên như những nguyên nhân quan trọng gây ra tiêu chảy liên tục ở bệnh nhân AIDS và trẻ em ở các vùng nhiệt đới.

Các chủng khác có thể gây nhiễm trùng đường ruột nếu các mất các rào cản đường ruột (ví dụ, do thiếu máu cục bộ, viêm ruột, viêm túi thừa đại tráng, hoặc chấn thương), trong trường hợp đó các sinh vật có thể lây lan sang các cấu trúc lân cận hoặc xâm nhập vào dòng máu. Nhiễm trùng gan mật, màng bụng, da và phổi cũng xảy ra. E. coli nhiễm trùng máu cũng có thể xảy ra mà không rõ đường vào.

Ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ non tháng, E. coli nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não (gây ra bởi các chủng với vỏ K1, một dấu hiệu cho sự xâm nhập thần kinh) là phổ biến.

Điều trị nhiễm E. coli

Các kháng sinh khác nhau tùy thuộc vào vị trí của nhiễm trùng và kháng sinh đồ

Điều trị E. coli các nhiễm trùng phải được bắt đầu theo kinh nghiệm dựa trên dịch tế địa phương và tình trạng nhiễm trùng (ví dụ, nhiễm trùng bàng quang nhẹ, nhiễm khuẩn đường tiểu) và sau đó được thay đổi dựa trên kháng sinh đồ. Nhiều chủng kháng ampicillin và tetracyclines, do đó cần sử dụng các loại kháng sinh khác; chúng bao gồm piperacillin, cephalosporin, aminoglycosides, trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX), và fluoroquinolones.

Phẫu thuật có thể cần thiết để giải quyết ổ mủ (ví dụ, dẫn lưu mủ, loại bỏ tổ chức hoại tử, hoặc cắt bỏ cơ quan).

Enterohemorrhagic E. coli (EHEC) Nhiễm trùng đường tiêu hóa không được điều trị bằng kháng sinh.

Kháng thuốc

Ngoài việc kháng ampicillin và tetracycline, E. coli đã trở nên ngày càng kháng với TMP/SMX và fluoroquinolones. Ngoài ra, các dòng đa kháng tạo ra beta-lactamases phổ rộng (ESBLs) đã nổi lên như là một nguyên nhân quan trọng gây ra nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm khuẩn huyết do cộng đồng. ESBLs có thể thủy phân hầu hết các beta-lactam, bao gồm penicilin và cephalosporin phổ rộng và monobactam nhưng không phải carbapenem (imipenem, meropenem, doripenem, ertapenem); carbapenems và các loại thuốc kết hợp beta-lactam/beta-lactamase mới hơn nên được sử dụng để sản xuất ESBL E. coli.

E. coli cũng có các gen kháng thuốc mã hóa AmpC beta-lactamase, serine carbapenemases và metallo-carbapenemases. Các thuốc giống tetracycline (ví dụ: tigecycline, eravacycline) và cefiderocol (một cephalosporin đại thực bào chứa sắt dạng tiêm) cũng có hoạt tính chống lại các chủng sinh ESBL cũng như AmpC beta lactamase, serine carbapenemase và các chủng sinh metallo-carbapenemase. Fosfomycin có hoạt tính chống lại các chủng kháng đa kháng và là thuốc thay thế đường uống cho các trường hợp nhiễm trùng đường tiểu thấp.

Tìm hiểu thêm:

Nguồn: tổng hợp internet

Chia sẻ bài viết Đăng ngày: 31/01/2023

Bài viết liên quan

08/03/2023 Men vi sinh dùng trong bao lâu là đủ

Men vi sinh dùng trong bao lâu là đủ

Men vi sinh dùng trong bao lâu là đủ? từng đối tượng trẻ khác nhau sẽ có điều chỉnh khác nhau. Các bé có thể bổ sung men vi sinh định kỳ, dùng nhiều đợt trong năm. Hoặc có thể chỉ cần sử dụng theo thời gian khuyến nghị. Mẹ có thể liên hệ chuyên gia Nhi khoa để được tư vấn cụ thể.

xem bài viết
08/03/2023 Cách lựa chọn men vi sinh chất lượng tốt cho con

Cách lựa chọn men vi sinh chất lượng tốt cho con

Cách lựa chọn men vi sinh chất lượng tốt cho con Để bổ sung men vi sinh có tác dụng tốt nhất, nên chọn sản phẩm có chứa bào tử lợi khuẩn. Đặc biệt là bào tử Bacillus Clausii - thiết lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột.

xem bài viết
08/03/2023 Vì sao mẹ nên bổ sung men vi sinh cho trẻ

Vì sao mẹ nên bổ sung men vi sinh cho trẻ

Vì sao mẹ nên bổ sung men vi sinh cho trẻ? Khi con có các dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa, bên cạnh việc chăm sóc con theo chỉ dẫn của bác sĩ, mẹ có thể bổ sung men vi sinh chứa các bào tử lợi khuẩn khắc phục tình trạng này.

xem bài viết